Analysis of information sources in references of the Wikipedia article "Chiêm tinh học" in Vietnamese language version.
Niềm say mê của Dante với chiêm tinh chỉ dần nhận được sự chú ý mà nó xứng đáng. Năm 1940, Rudolf Palgen xuất bản cuốn sách tiên phong dài 80 trang "Dantes Sternglaube: Beiträge zur Erklärung des Paradiso", khảo sát xúc tích cách xử lý của Dante với các hành tinh và mặt cầu những vì sao cố định; anh chứng minh rằng nó bị chi phối bởi khái niệm chiêm tinh "trẻ em của các hành tinh" (trong mỗi phạm vi, người du hành gặp gỡ những linh hồn, cuộc sống của họ phản tác động chi phối của hành tinh đó) và trong vô số chi tiết, hình ảnh Paradiso xuất phát từ truyền thông chiêm tinh. ... Như Palgen, anh ấy [Kay] lập luận (lần nữa nhưng chi tiết hơn) rằng Dante đã phỏng theo các góc nhìn chiêm tinh truyền thông vào đức tin Cơ đốc giáo của anh; anh thấy quá trình này tăng dữ dội ở các tầng trên.
Letter from Jung to Freud, ngày 12 tháng 6 năm 1911 "I made horoscopic calculations in order to find a clue to the core of psychological truth."
To optimise the chances of finding even remote relationships between date of birth and individual differences in personality and intelligence we further applied two different strategies. The first one was based on the common chronological concept of time (e.g. month of birth and season of birth). The second strategy was based on the (pseudo-scientific) concept of astrology (e.g. Sun Signs, The Elements, and astrological gender), as discussed in the book Astrology: Science or superstition? by Eysenck and Nias (1982).
In the Vedic literature Jyotis[h]a, which connotes 'astronomy' and later began to encompass astrology, was one of the most important subjects of study... The earliest Vedic astronomical text has the title, Vedanga Jyotis[h]a...
Niềm hứng thú với chiêm tinh trong văn học (vốn đã gia tăng tại Anh suốt thế kỉ 14) đạt đỉnh trong những tác phẩm của Gower và Chaucer. Mặc dù những chi tiết liên hệ tới chiêm tinh thường xuyên xuất hiện trong những tác phẩm lãng mạn của thế kỉ 14, chúng vẫn giữ nguyên những dấu hiệu của du nhập từ ngoại quốc. Chỉ đến thế kỉ 15, lối so sánh và tô điểm bằng chiêm tinh mới trở thành vấn đề nghiễm nhiên trong văn học Anh.
Những phát kiến mới như thế, người ta phải thú nhận là nhờ công của Chaucer hơn Gower. Gower cũng nhìn ra những tiềm năng nghệ thuật trong kiến thức chiêm tinh mới, và nhanh chóng sử dụng chúng trong phép tái kể chuyện huyền thoại Alexander—nhưng phần lớn ông đã tự hạn chế mình trong một bài diễn tập lộ liễu những sự kiện và lý thuyết. Theo đó, nó là một phần của một bộ bách khoa toàn thư dài về khoa học tự nhiên mà ông đưa vào cuốn Confessio Amantis, và trong những đoạn viết mô phạm nhất định của Vox Clamantis và Mirour de l'Omme, các nhân vật chiêm tinh chủ yếu xuất hiện trong các tác phẩm của ông ... Những nguồn tư liệu về đề tài chiêm tinh của Gower ... là các tác phẩm Introductorium in Astronomiam của Albumasar, Secretum Secretorum của Pseudo-Aristotelian, Trésor của Brunetto Latini, và Speculum Astronomiae thuộc về Albert Đại Đế.
Tại những quốc gia như Ấn Độ, nơi mà chỉ một bộ phận nhỏ của tầng lớp tri thức được dạy về vật lý phương Tây, chiêm tinh giữ được vị thế của mình tại đây và có chỗ trong cả những ngành khoa học. Sự hợp pháp của nó được chứng minh bởi thực tế rằng một vài trường đại học của Ấn Độ cấp những bằng học vị cao về chiêm tinh. Tuy nhiên ở phương Tây, vật lý của Newton và chủ nghĩa duy lý thời Khai Sáng đã xóa bỏ tin ngưỡng chiêm tinh phổ biến, nhưng chiêm tinh phương Tây vẫn chưa chết, bằng chứng là sự phổ biến mạnh mẽ của nó vào thập niên 1960.
Niềm say mê của Dante với chiêm tinh chỉ dần nhận được sự chú ý mà nó xứng đáng. Năm 1940, Rudolf Palgen xuất bản cuốn sách tiên phong dài 80 trang "Dantes Sternglaube: Beiträge zur Erklärung des Paradiso", khảo sát xúc tích cách xử lý của Dante với các hành tinh và mặt cầu những vì sao cố định; anh chứng minh rằng nó bị chi phối bởi khái niệm chiêm tinh "trẻ em của các hành tinh" (trong mỗi phạm vi, người du hành gặp gỡ những linh hồn, cuộc sống của họ phản tác động chi phối của hành tinh đó) và trong vô số chi tiết, hình ảnh Paradiso xuất phát từ truyền thông chiêm tinh. ... Như Palgen, anh ấy [Kay] lập luận (lần nữa nhưng chi tiết hơn) rằng Dante đã phỏng theo các góc nhìn chiêm tinh truyền thông vào đức tin Cơ đốc giáo của anh; anh thấy quá trình này tăng dữ dội ở các tầng trên.
To optimise the chances of finding even remote relationships between date of birth and individual differences in personality and intelligence we further applied two different strategies. The first one was based on the common chronological concept of time (e.g. month of birth and season of birth). The second strategy was based on the (pseudo-scientific) concept of astrology (e.g. Sun Signs, The Elements, and astrological gender), as discussed in the book Astrology: Science or superstition? by Eysenck and Nias (1982).
This underlies the Barnum effect. Named after the 19th-century showman Phileas T. Barnum—whose circus provided "a little something for everyone"—it refers to the idea that people believe a statement about their personality that is vague or trivial if they think it derives from some systematic procedure tailored especially for them (Dickson & Kelly, 1985; Furnham & Schofield, 1987; Rogers & Soule, 2009; Wyman & Vyse, 2008). For example, the more birth detail is used in an astrological prediction or horoscope, the more credulous people tend to be (Furnham, 1991). However, confirmation bias means that people do not tend to pay attention to other information that might disconfirm the credibility of the predictions.
Nhu cầu trẻ hóa ngành khoa học chiêm tinh Vệ Đà ở Ấn Độ trở nên cấp thiết, nhằm cho phép kiến thức khoa học này tiếp cận với số đông xã hội và thậm chí tạo cơ hội để đem ngành khoa học quan trọng này xuất khẩu ra thế giới
This underlies the Barnum effect. Named after the 19th-century showman Phileas T. Barnum—whose circus provided "a little something for everyone"—it refers to the idea that people believe a statement about their personality that is vague or trivial if they think it derives from some systematic procedure tailored especially for them (Dickson & Kelly, 1985; Furnham & Schofield, 1987; Rogers & Soule, 2009; Wyman & Vyse, 2008). For example, the more birth detail is used in an astrological prediction or horoscope, the more credulous people tend to be (Furnham, 1991). However, confirmation bias means that people do not tend to pay attention to other information that might disconfirm the credibility of the predictions.
Sự khác biệt giữa chiêm tinh và thiên văn học bắt đầu vào cuối những năm 1400 và đến thế kỉ 17 từ này bị hạn chế thành "đọc ảnh hưởng của những vì sao và tác động của chúng lên số mệnh con người."
Assembled with Astronomie / Is ek that ilke Astrologie / The which in juggementz acompteth / Theffect, what every sterre amonteth, / And hou thei causen many a wonder / To tho climatz that stonde hem under.
Niềm say mê của Dante với chiêm tinh chỉ dần nhận được sự chú ý mà nó xứng đáng. Năm 1940, Rudolf Palgen xuất bản cuốn sách tiên phong dài 80 trang "Dantes Sternglaube: Beiträge zur Erklärung des Paradiso", khảo sát xúc tích cách xử lý của Dante với các hành tinh và mặt cầu những vì sao cố định; anh chứng minh rằng nó bị chi phối bởi khái niệm chiêm tinh "trẻ em của các hành tinh" (trong mỗi phạm vi, người du hành gặp gỡ những linh hồn, cuộc sống của họ phản tác động chi phối của hành tinh đó) và trong vô số chi tiết, hình ảnh Paradiso xuất phát từ truyền thông chiêm tinh. ... Như Palgen, anh ấy [Kay] lập luận (lần nữa nhưng chi tiết hơn) rằng Dante đã phỏng theo các góc nhìn chiêm tinh truyền thông vào đức tin Cơ đốc giáo của anh; anh thấy quá trình này tăng dữ dội ở các tầng trên.
Tôi nghĩ khó có thể nghi ngờ rằng Dante đang nghĩ về những thuật ngữ chiêm tinh khi anh đưa ra những lời tiên tri. [The attached footnote cites Inferno. I, lOOff.; Purgatorio. xx, 13-15 and xxxiii, 41; Paradiso. xxii, 13-15 and xxvii, 142-148.]
Trong tiếng Pháp Cổ và tiếng Anh trung đại, astronomie dường như xuất hiện sớm hơn và từ chung, astrologie (chiêm tinh học) ra đời sau. Nó được giới thiệu cho 'nghệ thuật' hoặc ứng dụng thực tế của thiên văn học vào những việc trần tục, và do đó bị giới hạn ở thế kỉ 17, được cho là có tác động của những vì sao mà khoa học chưa biết tới. Không có trong Shakespeare.
This underlies the Barnum effect. Named after the 19th-century showman Phileas T. Barnum—whose circus provided "a little something for everyone"—it refers to the idea that people believe a statement about their personality that is vague or trivial if they think it derives from some systematic procedure tailored especially for them (Dickson & Kelly, 1985; Furnham & Schofield, 1987; Rogers & Soule, 2009; Wyman & Vyse, 2008). For example, the more birth detail is used in an astrological prediction or horoscope, the more credulous people tend to be (Furnham, 1991). However, confirmation bias means that people do not tend to pay attention to other information that might disconfirm the credibility of the predictions.
This underlies the Barnum effect. Named after the 19th-century showman Phileas T. Barnum—whose circus provided "a little something for everyone"—it refers to the idea that people believe a statement about their personality that is vague or trivial if they think it derives from some systematic procedure tailored especially for them (Dickson & Kelly, 1985; Furnham & Schofield, 1987; Rogers & Soule, 2009; Wyman & Vyse, 2008). For example, the more birth detail is used in an astrological prediction or horoscope, the more credulous people tend to be (Furnham, 1991). However, confirmation bias means that people do not tend to pay attention to other information that might disconfirm the credibility of the predictions.
[...] advocates of pseudo-sciences such as astrology and homeopathy tend to describe their theories as conformable to mainstream science.
Khoảng ba phần tư người Mỹ có ít nhất một đức tin vào ngụy khoa học; tức là họ tin vào ít nhất 1 trong 10 mục khảo sát[29]"... " 10 mục ấy là nhận thức ngoại cảm (ESP), rằng nhà có thể bị ám, ma/linh hồn của những người chết có thể trở về ở những địa điểm/tình huống nhất định, thần giao cách cảm/liên hệ bằng tâm trí mà không sử dụng những giác quan truyền thống, khả năng thấu thị/năng lực tâm trí biết được quá khứ và dự đoán tương lai, chiêm tinh/vị trí của các hành tinh và vì sao có thể tác động đến cuộc sống của con người, con người có thể giao tiếp với người đã khuất, phù thủy, đầu thai/tái sinh của linh hồn trong một cơ thể mới sau khi chết, và chuyển hồn/cho phép một "linh hồn" tạm thời nắm quyền điều khiển một cơ thể.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Khoảng ba phần tư người Mỹ có ít nhất một đức tin vào ngụy khoa học; tức là họ tin vào ít nhất 1 trong 10 mục khảo sát[29]"... " 10 mục ấy là nhận thức ngoại cảm (ESP), rằng nhà có thể bị ám, ma/linh hồn của những người chết có thể trở về ở những địa điểm/tình huống nhất định, thần giao cách cảm/liên hệ bằng tâm trí mà không sử dụng những giác quan truyền thống, khả năng thấu thị/năng lực tâm trí biết được quá khứ và dự đoán tương lai, chiêm tinh/vị trí của các hành tinh và vì sao có thể tác động đến cuộc sống của con người, con người có thể giao tiếp với người đã khuất, phù thủy, đầu thai/tái sinh của linh hồn trong một cơ thể mới sau khi chết, và chuyển hồn/cho phép một "linh hồn" tạm thời nắm quyền điều khiển một cơ thể.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Khoảng ba phần tư người Mỹ có ít nhất một đức tin vào ngụy khoa học; tức là họ tin vào ít nhất 1 trong 10 mục khảo sát[29]"... " 10 mục ấy là nhận thức ngoại cảm (ESP), rằng nhà có thể bị ám, ma/linh hồn của những người chết có thể trở về ở những địa điểm/tình huống nhất định, thần giao cách cảm/liên hệ bằng tâm trí mà không sử dụng những giác quan truyền thống, khả năng thấu thị/năng lực tâm trí biết được quá khứ và dự đoán tương lai, chiêm tinh/vị trí của các hành tinh và vì sao có thể tác động đến cuộc sống của con người, con người có thể giao tiếp với người đã khuất, phù thủy, đầu thai/tái sinh của linh hồn trong một cơ thể mới sau khi chết, và chuyển hồn/cho phép một "linh hồn" tạm thời nắm quyền điều khiển một cơ thể.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Khoảng ba phần tư người Mỹ có ít nhất một đức tin vào ngụy khoa học; tức là họ tin vào ít nhất 1 trong 10 mục khảo sát[29]"... " 10 mục ấy là nhận thức ngoại cảm (ESP), rằng nhà có thể bị ám, ma/linh hồn của những người chết có thể trở về ở những địa điểm/tình huống nhất định, thần giao cách cảm/liên hệ bằng tâm trí mà không sử dụng những giác quan truyền thống, khả năng thấu thị/năng lực tâm trí biết được quá khứ và dự đoán tương lai, chiêm tinh/vị trí của các hành tinh và vì sao có thể tác động đến cuộc sống của con người, con người có thể giao tiếp với người đã khuất, phù thủy, đầu thai/tái sinh của linh hồn trong một cơ thể mới sau khi chết, và chuyển hồn/cho phép một "linh hồn" tạm thời nắm quyền điều khiển một cơ thể.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Nhu cầu trẻ hóa ngành khoa học chiêm tinh Vệ Đà ở Ấn Độ trở nên cấp thiết, nhằm cho phép kiến thức khoa học này tiếp cận với số đông xã hội và thậm chí tạo cơ hội để đem ngành khoa học quan trọng này xuất khẩu ra thế giới