Hơn nữa, vỏ giáp được phân bố để bảo vệ tốt hơn những phát bắn trúng ở khoảng cách gần, vì những tàu diệt tàu tuần dương này sẽ hoạt động độc lập và có thể trong thời tiết xấu, vốn sẽ ảnh hưởng đến tầm nhìn và tầm xa hiệu quả (radar chưa được trang bị rộng rãi cho tàu chiến tính đến lúc đó). Mặt khác, một thiết giáp hạm thực sự có thể thiết kế chỉ để đối phó những nguy cơ tầm xa khi chúng được tàu khu trục, và có thế cả tàu tuần dương hộ tống, cả hai có thể phát hiện và đối đầu mọi đối thủ trước khi chúng tiếp cận các tàu chủ lực, bất kể điều kiện thời tiết.Friedman 1986, tr. 309 Friedman, Norman (1986). U.S. Battleships: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN0870217151. OCLC12214729.
Pike, John (ngày 5 tháng 3 năm 2000). “Pioneer Short Range (SR) UAV”. Federation of American Scientists. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
gao.gov
archive.gao.gov
Một báo cáo của Văn phòng Kiểm toán Chính phủ về chi phí hoạt động của mỗi chiếc trong lớp thiết giáp hạm Iowa vào năm 1991 cho biết nó làm hao tốn của Hải quân Mỹ 58 triệu Đô-la để vận hành mỗi chiếc (thời giá năm 1991, tương đương 109,34 triệu Đô-la vào năm 2019), US Inflation Calculator. Con số này chưa bao gồm chi phí những linh kiện đặc biệt và những thành phần đặc trưng khác có thể cần để tiếp tục vận hành chiếc thiết giáp hạm. “Defense Budget: Potential Reductions to DOD's Ammunition Budgets”(pdf). United States General Accounting Office. ngày 17 tháng 9 năm 1990. tr. 29. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
Trong đợt tái hoạt động này, Hải quân cân nhắc những ý tưởng khác nhau trong việc tháo dỡ tháp pháo số 3 phía đuôi tàu, thay bằng những thiết bị phục vụ cho 12 máy bay STOVLAV-8B Harrier (cất cánh đường băng ngắn và hạ cánh thẳng đứng). Kế hoạch cải biến này bị hủy bỏ vào năm 1984. Xem: “BB-61 Iowa-class Aviation Conversion”. GlobalSecurity.org. ngày 27 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
BB-66 bị trì hoãn một thời gian trước khi bắt đầu chế tạo ngày 6 tháng 12 năm 1944. Hủy bỏ 1950. “Kentucky (BB 66)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Illinois (BB 65)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Kentucky (BB 66)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“New Jersey (BB 62)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Missouri (BB 63)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Wisconsin (BB 64)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
Một báo cáo của Văn phòng Kiểm toán Chính phủ về chi phí hoạt động của mỗi chiếc trong lớp thiết giáp hạm Iowa vào năm 1991 cho biết nó làm hao tốn của Hải quân Mỹ 58 triệu Đô-la để vận hành mỗi chiếc (thời giá năm 1991, tương đương 109,34 triệu Đô-la vào năm 2019), US Inflation Calculator. Con số này chưa bao gồm chi phí những linh kiện đặc biệt và những thành phần đặc trưng khác có thể cần để tiếp tục vận hành chiếc thiết giáp hạm. “Defense Budget: Potential Reductions to DOD's Ammunition Budgets”(pdf). United States General Accounting Office. ngày 17 tháng 9 năm 1990. tr. 29. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
web.archive.org
BB-66 bị trì hoãn một thời gian trước khi bắt đầu chế tạo ngày 6 tháng 12 năm 1944. Hủy bỏ 1950. “Kentucky (BB 66)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Illinois (BB 65)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Kentucky (BB 66)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“New Jersey (BB 62)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Missouri (BB 63)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 22 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
“Wisconsin (BB 64)”. Naval Vessel Register, United States Navy. ngày 23 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2010.
Hơn nữa, vỏ giáp được phân bố để bảo vệ tốt hơn những phát bắn trúng ở khoảng cách gần, vì những tàu diệt tàu tuần dương này sẽ hoạt động độc lập và có thể trong thời tiết xấu, vốn sẽ ảnh hưởng đến tầm nhìn và tầm xa hiệu quả (radar chưa được trang bị rộng rãi cho tàu chiến tính đến lúc đó). Mặt khác, một thiết giáp hạm thực sự có thể thiết kế chỉ để đối phó những nguy cơ tầm xa khi chúng được tàu khu trục, và có thế cả tàu tuần dương hộ tống, cả hai có thể phát hiện và đối đầu mọi đối thủ trước khi chúng tiếp cận các tàu chủ lực, bất kể điều kiện thời tiết.Friedman 1986, tr. 309 Friedman, Norman (1986). U.S. Battleships: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN0870217151. OCLC12214729.
Neubeck 2002, tr. 42 Neubeck, Ken (2002). F-105 Thunderchief in Action. Aircraft in Action. Aircraft Number 185. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publishing. ISBN0897474473. OCLC475321332.