Tarn, W.W. (1928). "Ptolemy II". The Journal of Egyptian Archaeology, 14(3/4), 246–260. Các nhà ghi chép Tzetzes của Byzantine đưa ra những bài luận tương tự ông On ComedyLưu trữ 2008-01-20 tại Wayback Machine.
Tracy 2000, tr. 343–344. Tracy, Stephen V (2000), “Demetrius of Phalerum: Who was He and Who was He Not?”, trong Fortenbaugh, William W.; Schütrumpf, Eckhart (biên tập), Demetrius of Phalerum: Text, Translation and Discussion, Rutgers University Studies in Classical Humanities, IX, New Brunswick, New Jersey and London, England: Transaction Publishers, ISBN978-1-3513-2690-2
Tracy 2000, tr. 343. Tracy, Stephen V (2000), “Demetrius of Phalerum: Who was He and Who was He Not?”, trong Fortenbaugh, William W.; Schütrumpf, Eckhart (biên tập), Demetrius of Phalerum: Text, Translation and Discussion, Rutgers University Studies in Classical Humanities, IX, New Brunswick, New Jersey and London, England: Transaction Publishers, ISBN978-1-3513-2690-2
Tracy 2000, tr. 344–345. Tracy, Stephen V (2000), “Demetrius of Phalerum: Who was He and Who was He Not?”, trong Fortenbaugh, William W.; Schütrumpf, Eckhart (biên tập), Demetrius of Phalerum: Text, Translation and Discussion, Rutgers University Studies in Classical Humanities, IX, New Brunswick, New Jersey and London, England: Transaction Publishers, ISBN978-1-3513-2690-2
De Sacy, Relation de l'Egypte par Abd al-Latif, Paris, 1810: "Phía trên cột trụ là một mái vòm được chống đỡ bởi cột này. Tôi nghĩ tòa nhà này là cổng vòm nơi Aristotle dạy, và sau ông là đệ tử của ông; và đó là học viện mà Alexander xây dựng khi ông xây dựng thành phố này, và nơi đặt thư viện mà Amr ibn-Alas đã đốt cháy, dưới sự cho phép của Omar." xem Google books tại [1]. Dịch bởi De Sacy từ [2]Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine. Một bản khác của Abd-el-Latif bằng tiếng Anh tại [3]Lưu trữ 2010-09-15 tại Wayback Machine.
MacLeod 2000, tr. 71. "Câu chuyện xuất hiện lần đầu vào thời điểm 500 năm sau quân Ả Rập xâm lược Alexandria. John the Grammarian có thể là John Philoponus, đã chết trong thời gian chiến tranh chinh phục đó. Có vẻ như cả hai thư viện của Alexandrian đã bị phá hủy vào cuối thế kỷ thứ tư, và không có ghi chép bất kỳ nào về việc thư viện tồn tại ở Alexandria trong thời kỳ văn học Kitô giáo của các thế kỷ sau. Người ta cũng nghi ngờ rằng Omar được ghi nhận đã có những nhận xét tương tự về các cuốn sách được tìm thấy bởi người Ả Rập trong cuộc chinh phục Iran của họ." MacLeod, Roy (2000), “Introduction: Alexandria in History and Myth”, trong MacLeod, Roy (biên tập), The Library of Alexandria: Centre of Learning in the Ancient World, New York City, New York and London, England: I.B.Tauris Publishers, tr. 1–18, ISBN978-1-85043-594-5
Tocatlian 1991, tr. 256. Tocatlian, Jacques (tháng 9 năm 1991), “Bibliotheca Alexandrina – Reviving a legacy of the past for a brighter common future”, International Library Review, Amsterdam, The Netherlands: Elsevier, 23 (3): 255–269, doi:10.1016/0020-7837(91)90034-WChú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
Tocatlian 1991, tr. 265. Tocatlian, Jacques (tháng 9 năm 1991), “Bibliotheca Alexandrina – Reviving a legacy of the past for a brighter common future”, International Library Review, Amsterdam, The Netherlands: Elsevier, 23 (3): 255–269, doi:10.1016/0020-7837(91)90034-WChú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
Tocatlian 1991, tr. 265–266. Tocatlian, Jacques (tháng 9 năm 1991), “Bibliotheca Alexandrina – Reviving a legacy of the past for a brighter common future”, International Library Review, Amsterdam, The Netherlands: Elsevier, 23 (3): 255–269, doi:10.1016/0020-7837(91)90034-WChú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
Tocatlian 1991, tr. 266. Tocatlian, Jacques (tháng 9 năm 1991), “Bibliotheca Alexandrina – Reviving a legacy of the past for a brighter common future”, International Library Review, Amsterdam, The Netherlands: Elsevier, 23 (3): 255–269, doi:10.1016/0020-7837(91)90034-WChú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
Tocatlian 1991, tr. 259. Tocatlian, Jacques (tháng 9 năm 1991), “Bibliotheca Alexandrina – Reviving a legacy of the past for a brighter common future”, International Library Review, Amsterdam, The Netherlands: Elsevier, 23 (3): 255–269, doi:10.1016/0020-7837(91)90034-WChú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
De Sacy, Relation de l'Egypte par Abd al-Latif, Paris, 1810: "Phía trên cột trụ là một mái vòm được chống đỡ bởi cột này. Tôi nghĩ tòa nhà này là cổng vòm nơi Aristotle dạy, và sau ông là đệ tử của ông; và đó là học viện mà Alexander xây dựng khi ông xây dựng thành phố này, và nơi đặt thư viện mà Amr ibn-Alas đã đốt cháy, dưới sự cho phép của Omar." xem Google books tại [1]. Dịch bởi De Sacy từ [2]Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine. Một bản khác của Abd-el-Latif bằng tiếng Anh tại [3]Lưu trữ 2010-09-15 tại Wayback Machine.
Samir Khalil, «L'utilisation d'al-Qifṭī par la Chronique arabe d'Ibn al-'Ibrī († 1286)», in: Samir Khalil Samir (Éd.), Actes du IIe symposium syro-arabicum (Sayyidat al-Bīr, Tháng 9 năm 1998). Études arabes chrétiennes, = Parole de l'Orient 28 (2003) 551–598. Một bản dịch tiếng Anh của Al-Qifti bởi Emily Cottrell từ Đại học Leiden ở trang Roger Pearse tại đây [4]Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine
Ed. Pococke, tr. 181, dịch từ tr. 114. Văn bản Latin và bản dịch tiếng Anh online ở đây [5]Lưu trữ 2010-09-15 tại Wayback Machine. Latin: "Quod ad libros quorum mentionem fecisti: si in illis contineatur, quod cum libro Dei conveniat, in libro Dei [est] quod sufficiat absque illo; quod si in illis fuerit quod libro Dei repugnet, neutiquam est eo [nobis] opus, jube igitur e medio tolli." (lược dịch tiếng La tinh: Nếu những cuốn sách đó phù hợp với Kinh Quran, chúng ta không cần chúng nữa, và nếu những điều này trái ngược với Kinh Quran, tiêu diệt chúng.) Jussit ergo Amrus Ebno'lAs dispergi eos per balnea Alexandriae, atque illis calefaciendis comburi; ita spatio semestri consumpti sunt. Audi quid factum fuerit et mirare." (lược dịch tiếng La tinh: Các nhà trữ sách của Alexandria, đã hứng chịu những mệnh lệnh mà qua đó, phương pháp loại bỏ chúng là việc làm nóng chúng lên bằng cách đốt cháy; việc này kéo dài sáu tháng để hủy chúng. Hãy lắng nghe những gì đã xảy ra và tự hỏi)
Phillips 2010. Phillips, Heather (2010). “The Great Library of Alexandria?”. Library Philosophy and Practice. University of Nebraska–Lincoln. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
web.archive.org
Phillips 2010. Phillips, Heather (2010). “The Great Library of Alexandria?”. Library Philosophy and Practice. University of Nebraska–Lincoln. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
De Sacy, Relation de l'Egypte par Abd al-Latif, Paris, 1810: "Phía trên cột trụ là một mái vòm được chống đỡ bởi cột này. Tôi nghĩ tòa nhà này là cổng vòm nơi Aristotle dạy, và sau ông là đệ tử của ông; và đó là học viện mà Alexander xây dựng khi ông xây dựng thành phố này, và nơi đặt thư viện mà Amr ibn-Alas đã đốt cháy, dưới sự cho phép của Omar." xem Google books tại [1]. Dịch bởi De Sacy từ [2]Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine. Một bản khác của Abd-el-Latif bằng tiếng Anh tại [3]Lưu trữ 2010-09-15 tại Wayback Machine.
Samir Khalil, «L'utilisation d'al-Qifṭī par la Chronique arabe d'Ibn al-'Ibrī († 1286)», in: Samir Khalil Samir (Éd.), Actes du IIe symposium syro-arabicum (Sayyidat al-Bīr, Tháng 9 năm 1998). Études arabes chrétiennes, = Parole de l'Orient 28 (2003) 551–598. Một bản dịch tiếng Anh của Al-Qifti bởi Emily Cottrell từ Đại học Leiden ở trang Roger Pearse tại đây [4]Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine
Ed. Pococke, tr. 181, dịch từ tr. 114. Văn bản Latin và bản dịch tiếng Anh online ở đây [5]Lưu trữ 2010-09-15 tại Wayback Machine. Latin: "Quod ad libros quorum mentionem fecisti: si in illis contineatur, quod cum libro Dei conveniat, in libro Dei [est] quod sufficiat absque illo; quod si in illis fuerit quod libro Dei repugnet, neutiquam est eo [nobis] opus, jube igitur e medio tolli." (lược dịch tiếng La tinh: Nếu những cuốn sách đó phù hợp với Kinh Quran, chúng ta không cần chúng nữa, và nếu những điều này trái ngược với Kinh Quran, tiêu diệt chúng.) Jussit ergo Amrus Ebno'lAs dispergi eos per balnea Alexandriae, atque illis calefaciendis comburi; ita spatio semestri consumpti sunt. Audi quid factum fuerit et mirare." (lược dịch tiếng La tinh: Các nhà trữ sách của Alexandria, đã hứng chịu những mệnh lệnh mà qua đó, phương pháp loại bỏ chúng là việc làm nóng chúng lên bằng cách đốt cháy; việc này kéo dài sáu tháng để hủy chúng. Hãy lắng nghe những gì đã xảy ra và tự hỏi)
Tarn, W.W. (1928). "Ptolemy II". The Journal of Egyptian Archaeology, 14(3/4), 246–260. Các nhà ghi chép Tzetzes của Byzantine đưa ra những bài luận tương tự ông On ComedyLưu trữ 2008-01-20 tại Wayback Machine.