Stewart 2014, tr. 28–29. Stewart, Ronald (2014). “Manga as Schism: Kitazawa Rakuten's Resistance to "Old-Fashioned" Japan”. Trong Berndt, Jaqueline; Kümmerling-Meibauer, Bettina (biên tập). Manga's Cultural Crossroads. Routledge. tr. 27–49. ISBN978-1-134-10283-9.
Stewart 2014, tr. 30. Stewart, Ronald (2014). “Manga as Schism: Kitazawa Rakuten's Resistance to "Old-Fashioned" Japan”. Trong Berndt, Jaqueline; Kümmerling-Meibauer, Bettina (biên tập). Manga's Cultural Crossroads. Routledge. tr. 27–49. ISBN978-1-134-10283-9.
Thompson 1986, tr. 44. Thompson, Sarah (Winter–Spring 1986). “The World of Japanese Prints”. Philadelphia Museum of Art Bulletin. Philadelphia Museum of Art. 82 (349/350, The World of Japanese Prints): 1, 3–47. JSTOR3795440.
Weisberg, Rakusin & Rakusin 1986, tr. 7. Weisberg, Gabriel P.; Rakusin, Muriel; Rakusin, Stanley (Spring 1986). “On Understanding Artistic Japan”. The Journal of Decorative and Propaganda Arts. Florida International University Board of Trustees on behalf of The Wolfsonian-FIU. 1: 6–19. JSTOR1503900.
Weisberg, Rakusin & Rakusin 1986, tr. 6. Weisberg, Gabriel P.; Rakusin, Muriel; Rakusin, Stanley (Spring 1986). “On Understanding Artistic Japan”. The Journal of Decorative and Propaganda Arts. Florida International University Board of Trustees on behalf of The Wolfsonian-FIU. 1: 6–19. JSTOR1503900.
Tanaka 1999, tr. 190. Tanaka, Hidemichi (1999). “Sharaku Is Hokusai: On Warrior Prints and Shunrô's (Hokusai's) Actor Prints”. Artibus et Historiae. IRSA s.c. 20 (39): 157–190. JSTOR1483579.
Toishi 1979, tr. 25. Toishi, Kenzō (1979). “The Scroll Painting”. Ars Orientalis. Freer Gallery of Art, The Smithsonian Institution and Department of the History of Art, University of Michigan. 11: 15–25. JSTOR4629294.
Fiorillo 1999. Fiorillo, John. “Kindai Hanga”. Viewing Japanese Prints. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |5= (trợ giúp)
Fiorillo 1999. Fiorillo, John. “Kindai Hanga”. Viewing Japanese Prints. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |5= (trợ giúp)
Torii Kiyotada [ja] được cho rằng đã tạo ra bức uki-e đầu tiên;[36] Masanobu tự quảng cáo bản thân mình là người sáng tạo ra nó.[37] A Layman's Explanation of the Rules of Drawing with a Compass and Ruler đã giới thiệu hệ thống phối cảnh hình học trong hội họa theo phong cách phương Tây với Nhật Bản vào năm 1734, dựa trên một văn bản tiếng Hà Lan năm 1644 (xem Rangaku, phong trào "học tập Hà Lan" trong thời kỳ Edo); các văn bản tiếng Trung về chủ đề này cũng xuất hiện trong cùng thập niên.[36] Okumura có thể đã học về hệ thống phối cảnh hình học từ các nguồn Trung Quốc, một số trong đó chịu một sự tương đồng nổi bật với các tác phẩm của Okumura.[38]