Paul Wolf (tháng 11 năm 2001). “Creativity and chronic disease Vincent van Gogh (1853-1890)”. Western Journal of Medicine (bằng tiếng Anh) (vol. 175). tr. iss. 5, pa. 348. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011. They complain of seeing yellow spots surrounded by coronas, much like those in "The Starry Night."
Có nhiều cách phiên âm tên "Van Gogh" trong cả tiếng Anh lẫn tiếng Hà Lan. Trong tiếng Anh-Anh, từ này được phát âm là /ˌvænˈɡɒx/[1] hoặc đôi khi là /ˌvænˈɡɒf/.[2] Trong các từ điển Mỹ thì cách phiên âm /ˌvænˈɡoʊ/ (không đọc chữ gh) là phổ biến nhất.[3] Trong phương ngữ vùng Hà Lan, tên được đọc là [ˈvɪnsɛnt fɑŋˈ xɔx](nghe), với phụ âm "v" và "g" không được nói ra tiếng. Ông lớn lên tại Brabant và dùng phương ngữ của địa phương này khi viết, nên cách ông phát âm tên mình có lẽ là [vɑɲ ˈʝɔç], với phụ âm v được nói ra tiếng, còn g và gh là âm vòm. Tại Pháp, nơi các tác phẩm của ông được sáng tác, tên ông được phiên âm thành [vɑ̃ ɡɔɡ(ə)].[4]
wikipedia.org
en.wikipedia.org
Có nhiều cách phiên âm tên "Van Gogh" trong cả tiếng Anh lẫn tiếng Hà Lan. Trong tiếng Anh-Anh, từ này được phát âm là /ˌvænˈɡɒx/[1] hoặc đôi khi là /ˌvænˈɡɒf/.[2] Trong các từ điển Mỹ thì cách phiên âm /ˌvænˈɡoʊ/ (không đọc chữ gh) là phổ biến nhất.[3] Trong phương ngữ vùng Hà Lan, tên được đọc là [ˈvɪnsɛnt fɑŋˈ xɔx](nghe), với phụ âm "v" và "g" không được nói ra tiếng. Ông lớn lên tại Brabant và dùng phương ngữ của địa phương này khi viết, nên cách ông phát âm tên mình có lẽ là [vɑɲ ˈʝɔç], với phụ âm v được nói ra tiếng, còn g và gh là âm vòm. Tại Pháp, nơi các tác phẩm của ông được sáng tác, tên ông được phiên âm thành [vɑ̃ ɡɔɡ(ə)].[4]